Chuyên mục pháp luật

Một số nội dung cơ bản của Luật Phòng thủ dân sự

Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023, gồm 7 chương, 55 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

Phòng thủ dân sự luôn là vấn đề lớn đối với mỗi quốc gia, dân tộc nhằm bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Đa số các quốc gia trên thế giới, bằng hình thức hoặc tên gọi khác nhau nhưng đã ban hành đạo luật riêng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phòng thủ dân sự.


Ảnh: Thượng tướng Nguyễn Tân Cương chủ trì Hội nghị Ban soạn thảo Luật Phòng thủ dân sự

Việc ban hành Luật Phòng thủ dân sự xuất phát từ 03 lý do cơ bản sau:

Một là, thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao năng lực ứng phó với các thảm họa, sự cố, giảm thiểu thiệt hại góp phần củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới đã được quy định tại các Nghị quyết như: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 22- NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

Hai là, bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến hạn chế quyền công dân và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành.

Ba là, khắc phục những bất cập trong thực tiễn công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, góp phần to lớn vào việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, tạo môi trường ổn định phát triển kinh tế - xã hội đã được đúc kết qua công tác phòng chống dịch Covid 19 thời gian qua.

Bố cục và nội dung cơ bản của Luật phòng thủ dân sự:

Chương I - Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 10), quy định về: phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sựcác hành vi bị nghiêm cấm.

Chương II - Hoạt động phòng thủ dân sự (từ Điều 11 đến Điều 30), quy định về:

Mục 1. Hoạt động phòng ngừa: (từ Điều 11 đến Điều 17), quy định về: Xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa; tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự.

Mục 2. Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa: (Điều 18 và Điều 19), quy định về: Biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị.

Mục 3. Hoạt động phòng thủ dân sự khi xảy ra sự cố, thảm họa: (từ Điều 20 đến Điều 26), quy định về: Thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh.

Mục 4. Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa: (từ Điều 27 đến Điều 30), quy định về: Biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; thống kê, đánh giá thiệt hại; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ.

Chương III - Chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng thủ dân sự (từ Điều 31 đến Điều 35), quy định về:

Về Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự, (Điều 31) quy định: Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có liên quan. Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp. Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.

Về Thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, mục đích, yêu cầu, tính khả thi và hợp lý trong chỉ đạo, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự (Điều 32) quy định: Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước; Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự; Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Về Chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự: Cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự; Lực lượng phòng thủ dân sự được quy định chi tiết tại các điều 33, 34, 35.

Chương IV - Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự (từ Điều 36 đến Điều 38), quy định về: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong phòng thủ dân sự.

Về Quyền và nghĩa vụ của cá nhân (Khoản 1, Điều 36): Cá nhân có các quyền sau đây: Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật … ; nghĩa vụ: Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tham gia hoạt động phòng thủ dân sự khi được huy động …;

Về Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức: Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; Tham gia hoạt động phòng thủ dân sự tại địa phương; Tuyên truyền, vận động người lao động, thành viên trong cơ quan, tổ chức mình, người dân chấp hành quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; .

Về Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế (Điều 39): Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí; Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam…

Chương V - Nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự (từ Điều 39 đến Điều 41), quy định về:

Về Quỹ phòng thủ dân sự là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: do sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và nguồn điều tiết từ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa được ưu tiên thực hiện các hoạt động nhằm Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra và hỗ trợ tu sửa, làm nhà ở, cơ sở y tế, trường học tại địa điểm bị ảnh hưởng do sự cố, thảm họa gây ra. 

Về Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự (Điều 41) quy định lực lượng phòng thủ dân sự sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương VI - Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự, (từ Điều 42 đến Điều 53) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự (Điều 42); trách nhiệm của Bộ Quốc phòng điều 43; Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều 45; Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải...

Trong đó trách nhiệm của Bộ Công an được quy định tại điều 44 của Luật: Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý; Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự trong Công an nhân dân; phối hợp tổ chức lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định; Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công…

Chương VII - Điều khoản thi hành (gồm Điều 54 và Điều 55) quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sựthời điểm có hiệu lực hành Luật.

Tin: K2

arrow_upward