Xây dựng Đảng

Hỏi - Đáp về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng tại Đảng bộ Trường Đại học An ninh nhân dân

Hỏi: Theo các văn bản quy định, hướng dẫn hiện hành, trường hợp đảng viên sinh con thứ ba có vi phạm chính sách dân số hay không? Hình thức kỷ luật đối với đảng viên sinh con thứ ba vi phạm chính sách dân số như thế nào?

Trả lời:

A. Vấn đề thứ nhất: Trường hợp đảng viên sinh con thứ ba có vi phạm chính sách dân số hay không?

1. Quy định về chính sách dân số

- Mục B Phần II Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình xác định: “Mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con”.

- Mục A và Mục B Phần II Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình xác định: “Toàn Đảng, toàn dân kiên trì thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con để có điều kiện nuôi dạy tốt”; “Nhanh chóng đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hai con), tiến tới ổn định quy mô dân số nước ta ở mức 115-120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI”

- Mục 2 Phần III Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới xác định: “Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có một hoặc hai con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt”.

- Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh dân số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH, ngày 23/7/2013 của Văn phòng Quốc hội) quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản: “Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định”.

- Điều 2 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số (Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BYT, ngày 13/3/2014 của Bộ Y tế) quy định những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con, gồm có:

“1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.”

2. Vai trò, trách nhiệm của đảng viên trong thực hiện chính sách dân số

- Mục A và Mục C Phần II Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình xác định: “Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi đầu thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”; “Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi đầu thực hiện, đồng thời tuyên truyền, vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, xem xét đề bạt, đề cử cán bộ vào các chức vụ lãnh đạo của các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội”.

- Mục 1 Phần III Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới xác định: “Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội”.

- Điều 18 Phần I Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về những điều đảng viên không được làm quy định: “… vi phạm chính sách dân số…”

Như vậy, trường hợp đảng viên sinh con thứ ba mà không nằm trong 7 trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số (Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BYT, ngày 13/3/2014 của Bộ Y tế) thì bị coi là vi phạm chính sách dân số và sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật đảng.

B. Vấn đề thứ hai: Hình thức kỷ luật đối với đảng viên sinh con thứ ba vi phạm chính sách dân số như thế nào?

- Khoản 1 Điều 52 Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nêu rõ một trong các trường hợp đảng viên vi phạm quy định chính sách dân số gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách là: “Vi phạm chính sách dân số”.

- Mục 8 Phần III Hướng dẫn số 05-HD/UBKTTW, ngày 22/11/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm hướng dẫn cụ thể đối với vi phạm quy định chính sách dân số:

“- Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật.

- Vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật.”

Như vậy, đối với trường hợp đảng viên sinh con thứ ba vi phạm chính sách dân số gây hậu quả ít nghiêm trọng thì bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Tuy nhiên, trong quá trình xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên, tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ từng trường hợp cụ thể, hồ sơ vụ việc, các quy định tại: Điều 5 (Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật), Điều 6 (Tình tiết tăng nặng mức kỷ luật) Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; Mục 8 Phần III Hướng dẫn số 05-HD/UBKTTW, ngày 22/11/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy định số 69 để quyết định hình thức xử lý theo quy định./.

Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Trường Đại học An ninh nhân dân

arrow_upward